I. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên và nhân lực:
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Xã Đạ Oai nằm ở phía Nam- Huyện Đạ Huoai, có tỉnh lộ 721 chạy qua, trung tâm xã cách trung tâm huyện 9,5 km.
*Về ranh giới hành chính:
- Phía Nam giáp với xã Mađaguôi.
- Phía Đông giáp xã Đạ Tồn.
- Phía Tây và Bắc giáp với huyện Đạ Tẻh.
- Phía Tây Nam giáp với huyện Tân Phú - tỉnh Đồng Nai.
1.2. Diện tích tự nhiên
Diện tích tự nhiên 2319,78 ha chiếm 4,64% diện tích tự nhiên toàn huyện. Toàn xã có 07 thôn.
1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
* Khí hậu:
Lượng Mưa: Mùa mưa kéo dài với luợng mưa lớn, trung bình năm khoảng 2.400 - 2.700 mm. Mùa mưa bắt đầu từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 11. Lượng mưa hàng năm biến đổi rõ rệt theo mùa, đặc biệt trong mùa mưa có những tháng lượng mưa lên tới 200 – 400 mm. Sự phân bố này gây khó khăn cho việc sử dụng đất nông nghiệp vì xảy ra tình trạng ngập úng ở vùng thấp nhưng thiếu nước tưới trong mùa khô.
Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27oC, chênh lệch giữa ngày và đêm khoảng 3-5oC, thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày.
* Địa hình:
Địa hình của xã Đạ Oai thấp dần theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam, có dạng hình máng được cắt ngang bởi sông Đạ Quay theo hướng Đông Tây ở giữa xã, chạy dọc theo hai bờ sông là những vùng đất bằng phẳng rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Từ sông Đạ Quay về phía bắc của xã là những dãy núi cao, với độ cao tuyệt đối trung bình của các đỉnh núi là khoảng 500m – 550m. Phía Nam, Tây Nam của sông tương đối bằng phẳng cao dần theo hướng Đông Bắc, có xen các đồi độc lập ở giữa.
Nhìn chung địa hình của xã Đạ Oai có độ dốc lớn và bị chia cắt thích hợp cho phát triển mô hình kinh tế nông lâm kết hợp. Ngoài ra đất hai bên bờ sông hàng năm có lượng phù sa bù đắp tương đối nhiều nên rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng hàng năm.
2. Tài nguyên
2.1. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra, đánh giá đất đai của Trung tâm Chuyển giao kỹ thuật đất phân, cơ cấu đất của xã gồm các loại sau:
Số TT
|
Tên đất
|
Ký hiệu (FAO / UNESCO)
|
Diện tích
(ha)
|
Chiếm tỷ lệ
(%)
|
01
|
Đất phù sa được bồi tụ, thịt nhẹ
|
Pb
|
233,86
|
10,3
|
02
|
Đất xám bạc màu
|
Xq
|
172,46
|
7,2
|
03
|
Đất đen (nâu thẩm trên đá bazan)
|
Ru
|
89,25
|
3,9
|
04
|
Đất vàng nhạt
|
Fu
|
1.617,13
|
69,7
|
05
|
Đất khác
|
|
207,08
|
8,9
|
Tổng cộng
|
|
2319,78
|
100
|
Theo kết quả trên thì đất vàng nhạt chiếm tỷ lệ lớn, đây là loại đất rất thích hợp cho cây công nghiệpdài ngày như: Cây ăn quả, cây điều, cây cà phê. Ngoài ra tại xã còn những loại đất khác rất phù hợp cho các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
*Cơ cấu sử dụng đất như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp có 798,58 ha chiếm 34,42 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất Lâm Nghiệp có 889,63 ha chiếm 38,34 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất ở có 26,5 ha chiếm 1,14 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chuyên dùng có 426,45 ha chiếm 18,38 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có 6,49 ha chiếm 0,27 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất có mặt nước chuyên dùng 111,33 ha chiếm 4,79% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thủy sản có 2 ha chiếm 0,08% tổng diện tích tự nhiên .
- Đất nông nghiệp khác là 18 ha chiếm 0,77% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khác 0,1 ha chiếm 0,05 % tổng diện tích tự nhiên.
2.2. Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã có sông Đạ Quay và hệ thống các suối phân bổ nhiều, đây là nguồn nước tự nhiên cung cấp cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra còn có hệ thống thủy lợi Đạ Gùi đã và đang dần hoàn thiện, đưa vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của các loại cây trồng. Là một trong những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nói chung.
2.3. Tài nguyên rừng: 889,63ha, trong đó đất có rừng tự nhiên là 591,38 ha và 298,25 ha đất có rừng trồng. Đây là nguồn tài nguyên chính phục vụ đời sống cho nhân dân, ngoài ra còn có tác dụng hạn chế dòng chảy, chống xói mòn đất, có khả năng giữ nước trong mùa khô.
3. Nhân lực
- Tổng số hộ có 823 hộ 3688 khẩu, (trong đó có 146 hộ, 649 khẩu là đồng bào dân tộc Châu Mạ gốc bản địa tập trung ở thôn 2 và Buôn K’Rìn thôn 1).
- Số người trong độ tuổi lao động 2503 người chiếm 68,89% .
* Thành phần dân tộc, phong tục tập quán:
Dân cư trong xã chủ yếu là dân tộc Kinh 676 hộ, 3025 khẩu, chiếm 82,13%, Nùng 01 hộ, 4 khẩu chiếm 0,12%, Châu Mạ 146 hộ, 653 khẩu chiếm 17,73%, K’ Ho 03 khẩu chiếm 0,02%.
- Tôn giáo:
+ Phật giáo có 72 hộ 153 khẩu.
+ Thiên chúa có 167 hộ 705 khẩu (Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 135 hộ, 618 khẩu, 32 hộ 87 khẩu).
+ Tin lành có 16 hộ 73 khẩu, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 5 hộ 27 khẩu, 11 hộ 46 khẩu.
- Tốc độ tăng dân số:
Việc giảm lỷ lệ dân số tự nhiên được chính quyền quan tâm sâu sát, từ đó tỷ lệ tăng dân số ở mức dưới 1,4%/năm.
II. Điều kiện kinh tế
1. Về Kinh tế
Những năm qua tình hình sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm trên một số lĩnh vực tăng trưởng khá. Hoạt động xây dựng, tu sửa nhà ở trong nhân dân có hướng phát triển mạnh. Các dự án được đầu tư đã kích thích ý thức người dân tham gia góp vốn đối ứng để xây dựng cơ bản các công trình công cộng. Song, bên cạnh đó cũng có những khó khăn làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế của địa phương như thời tiết thất thường, lượng mưa hàng năm không đều làm thiếu nguồn nước để phục vụ sản xuất, giá của các loại vật tư sản xuất nông nghiệp, nguyên vật liệu phục vụ lĩnh vực xây dựng biến động mạnh, dịch bệnh các loại cây trồng vật nuôi luôn tiềm ẩn và diễn biến phức tạp. Tuy nhiên năm 2009, kinh tế của xã đạt tăng trưởng khá do thu nhập từ các ngành mang lại như sau :
*Về Trồng trọt:
- Lúa 119 ha, năng suất: 30 tạ/ha, Sản lượng 357 tấn.
- Bắp: 10 ha, năng suất: 40 tạ/ha, sản lượng 40 tấn.
- Mía: 250,95 ha, năng suất 700 tạ/ha, sản lượng 1756,65 tấn.
- Điều: 287,4 ha. Trong đó điều trồng hạt 155 ha. Điều ghép 132,4 ha.
+ Diện tích thu hoạch điều hạt 155 ha, năng suất 10 tạ/ha, sản lượng 155 tấn.
+ Diện tích thu hoạch điều ghép 100 ha, Năng suất 14 tạ/ha, Sản lượng 140 tấn.
- Mì: 55 ha, năng suất: 170 tạ/ha, Sản lượng 935 tấn.
- Các loại rau, đậu: 13 ha, năng suất 20 tạ/ha, Sản lượng 26 tấn.
- Cây ăn trái: 59 ha sầu riêng Đô Na 23 ha, chôm chôm 20 ha và 16 ha mít, năng suất 110 tạ/ha, sản lượng 590 tấn.
- Cây dâu: 77,7 ha, năng suất 120 tạ/ ha. Sản lượng 9224 tấn dâu lá.
- Cây cà phê: 12,55 ha. Diện tích thu hoạch 8,05ha, Năng suất 12 tạ/ha, sản lượng 9,6 tấn (nhân khô).
- Cây tiêu: 2,4 ha, năng xuất 15 tạ/ha, sản lượng 3,6 tấn.
- Trồng cỏ 15 ha,
- Tre lấy măng 0,4 ha.
- Cây Gió bầu 24 ha.
* Trong lĩnh vực chăn nuôi :
- Tổng đàn trâu bò: 776 con. Trong đó trâu 39 con, bò 737 con.
- Tổng đàn heo: 684 con.
- Dê 31 con.
- Gia cầm các loại: 4.648 con.
- Hiện nay trên địa bàn toàn xã có 05 trang trại chăn nuôi, trong đó 01 trang trại chăn nuôi bò 58 con, 02 trang trại chăn nuôi heo 70 con, 02 trang trại chăn gia cầm các loại 3000 con.
*Quy mô sản xuất các ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp:
Hộ kinh doanh ngành xây dựng 02 hộ, chiếm 0,24%; Hộ kinh doanh thương mại dịch vụ 115 hộ, chiếm 13,97%; Hộ kinh doanh ngành vận tải 10 hộ, chiếm 1,21%; Hộ kinh doanh ngành dịch vụ khác 25 hộ, chiếm 3,03%.
*Kết quả tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã trong năm 2009 là:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn: 12% năm .
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất gồm: giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 13,232 tỷ đồng, chiếm 80,69% tổng giá trị sản xuất toàn bộ nền kinh tế (trong đó trồng trọt chiếm 67,44%, chăn nuôi chiếm 32,56% giá trị sản xuất nông nghiệp), công nghiệp, ngành dịch vụ chiếm 19,31%.
- Thu nhập bình quân đầu người: 7.840.000 đồng/năm.
*Tình hình thu chi ngân sách xã.
- Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã 145.900.000 đồng.
- Tổng chi: Chi ngân sách xã: 1.123.904.685 đồng đạt 112,45% DT năm.
*Tình hình xây dựng cơ bản trong.
- Đường giao thông nông thôn:
Trong năm 2009 xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh và huyện đầu tư làm mới đường GTNT thôn 5 đi Nam Cát Tiên tổng vốn đầu tư 860 triệu đồng, đường GT thôn 6 tổng vốn 1 tỷ đồng. Ngoài ra đã vận động nhân dân đóng góp 15 triệu đồng.
+ 01 phòng học mẫu giáo thôn 2 Đạ Oai 300 triệu từ nguồn chương trình 135 giai đoạn 2.
+ Trạm Y Tế xã với tổng vốn: 1,6 tỷ đồng.
- Làm nhà ở cho đồng bào dân tộc:15 căn nhà cho đồng bào dân tộc thiểu số thôn 2 gốc Tây Nguyên là 150 triệu đồng.
Thực hiện chương trình “Toàn xã hội tham gia xóa nhà tạm cho các hộ nghèo”, đã xây dựng 10 căn thuộc hộ nghèo có nhà tạm bợ (10 triệu đồng/ căn)
- Điện nông thôn :
Đến nay trên toàn xã có 98% hộ có điện thắp sáng, tuy nhiên vẫn còn một số hộ mắc nhờ. Số còn lại được sự quan tâm của huyện đang triển khai mắc điện theo dự án điện Tây Nguyên.
2.Văn hóa:
- Đã đã tổ chức phát động xây dựng được 7/7 thôn văn hóa, trong đó thôn 2 đã được công nhận thôn văn hóa cấp huyện, UBND xã đã hoàn thành hồ sơ để trình UBND huyện thẩm định và công nhận thôn văn hóa thôn 4.
- Chế độ chính sách: Các gia đình thương binh liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng được quan tâm đúng mức, các ngày lễ, tết đều được các cấp, các ngành quan tâm thăm hỏi, tổng số có 21 gia đình, đời sống các gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng đều ổn định./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét